Các tác phẩm nổi bật của Franz Liszt :
- (1822) Variation on a Theme by Diabelli (S/G147, R26)
- (1826) Etude in Twelve Exercises, including No. 10 in F Minor
- (1832) Grande Fantasie de Bravoure sur La Clochette, variations (S/G420, R321)
- (1833) Arrangement of "Scaffold March" from Berlioz, Symphonie Fantastique (S/G470, R136)
- (1833) Divertissement on the Cavatina "I tuoi frequenti palpiti" from Pacini's La Niobe (S/G419, R230)
- (1838) Grandes Etudes de Paganini, including No. 3, "La Campanella"; and No. 5, "La Chasse" (revised 1851)
- (1841) Feuilles d'album ('Album Leaves'), (S/G165)
- (1841) Réminiscences de Don Juan, (S/G418)
- (1848) Trois Études de Concert No. 3, Un Sospiro ("A sigh"), Etude No. 39 (piano solo) (S/G144, R5)
- (1848-53) Années de Pèlerinage: Première Année — Suisse; Deuxième Année — Italie - Venezia e Napoli; Troisième Année
- (1848-61) Twelve Symphonic Poems
- Ce qu'on entend sur la montagne, (1848-9) (after Victor Hugo)
- Tasso: lamento e trionfo, (1849) (after Byron)
- Les préludes, after Lamartine (1848, rev. before 1854)
- Orpheus, (1853-4)
- Prometheus, (1850)
- Mazeppa, (1851)
- Festklänge, (1853)
- Héroïde funèbre, (1849-50)
- Hungaria, (1854)
- Hamlet, (1858)
- Hunnenschlacht, (1857)
- Die Ideale (1857), after Schiller
- (1849) Piano Concerto no. 1 in E-flat Major (S/G124)
- (1849) Piano Concerto no. 2 in A Major (S/G125) (revised 1861)
- (1849) Harmonies Poétiques et Religieuses, (S/G173) a collection of solo piano pieces, including the often-performed No. 7, Funérailles
- (1849) Totentanz ('Dance of death') (S/G126ii), for piano and orchestra. (revised 1853-1859)
- (1850) Liebesträume No. 3 ("Dreams of Love") in A-flat Major (piano solo) (S/G541, R211)
- (1851) Transcendental Etudes (Prelude, Molto Vivace, Paysage, Mazeppa, Feux Follets, Vision, Eroica, Wilde Jagd, Ricordanza, Allegro Agitato Molto, Harmonies du soir, and Chasse-niege. Known well for being technically difficult, notedly Mazeppa and Feux Follets) (S/G139, R2B)
- (1851) Nineteen Hungarian Rhapsodies (S/G244, R106) - Rhapsody No. 2 became famous in the modern day as a popular piece for accompaniment of animated cartoons, during the golden age of animation; Rhapsody No. 19 in D Minor (1885) is also of note.
- (1852) Valse-Impromptu, (S/G213)
- (1853) Piano Sonata in B minor (S/G178, R21)
- (1854) Faust Symphony
- (1855) Prelude and Fugue on B-A-C-H for organ, rev. 1870
- (1857) Dante Symphony
- (1860) Mephisto Waltz No. 1 (piano solo) (S/G514, R181)
- (1866) Christus (S/G498b)
- (1881) Nuages Gris ('Grey clouds') (S/G199, R78)
- (1885) Bagatelle sans tonalité (S216a)
Ghi chú : Mặc dù Liszt có ghi số opus cho các tác phẩm trong cuộc đời sáng tác của mình nhưng ngày nay những số đó ít được sử dụng. Thay vào đó, các tác phẩm của ông thường được nhận dạng bằng một trong hai hệ thống sắp xếp danh mục sau :
- Ở các nước nói tiếng Anh, các số "S" hoặc "G" , xuất phát từ danh mục của Humphrey Searle (nhà soạn nhạc người Anh, sinh năm 1915, mất năm 1982) trong những năm 1960, The music of Liszt, thường được sử dụng hơn.
- Các số "R", xuất phát từ danh mục năm 1931 của Peter Raaber, Franz Liszt: Leben und Schaffen, ít được sử dụng hơn.
Nguồn : http://en.wikipedia.org
|